1. Định nghĩa
Theo DSM 5 (Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm) những người nghiện rượu lâu năm nhưng đột ngột ngừng uống hoặc giảm đáng kể số lượng rượu uống thì sẽ xuất hiện hội chứng cai rượu (Alcohol withdrawal syndrome).
2. Lý do ngừng uống rượu
- Bệnh nội khoa: suy kiệt, loét dạ dày tá tràng, vỡ tĩnh mạch thực quản, nhiễm trùng, xơ gan, viêm tuỵ cấp,… chiếm phần lớn lý do khiến bệnh nhân ngừng rượu.
- Bệnh ngoại khoa: các chấn thương do tai nạn sinh hoạt hoặc tai nạn giao thông có liên quan đến rượu, các bệnh lý ngoại khoa khác như viêm ruột thừa, sỏi đường tiết niệu,…
- Tự cai: chiếm phần ít trong các lý do ngừng rượu.
3. Cơ chế của hội chứng cai rượu
Bình thường trong cơ thể chất dẫn truyền thần kinh kích thích (glutamate) và ức chế (GABA) ở trong trạng thái cân bằng nội môi. Rượu là chất chủ vận gián tiếp của GABA, nó làm tăng hoạt động của GABA, gây giảm kích thích thần kinh trung ương. Ngoài ra rượu có hoạt tính đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA), do đó làm giảm hưng phấn thần kinh trung ương. Khi nghiện rượu lâu dài, các thụ thể GABA giảm xuống, các thụ thể NMDA tăng lên (theo cơ chế tăng cường điều tiết) và sản xuất nhiều glutamate hơn để duy trì cân bằng nội môi của thần kinh trung ương. Khi người uống rượu mãn tính ngừng rượu đột ngột, sự ức chế thần kinh trung ương qua trung gian rượu sẽ giảm xuống nhưng glutamate vẫn còn được tăng sản xuất sẽ gây mất cân bằng nội môi giữa GABA và glutamate dẫn đến kích thích thần kinh trung ương. Hậu quả của quá trình này là tình trạng tăng kích thích tâm thần, run, tăng kích thích giao cảm. Yếu tố giảm kali, magie trong máu cũng có tác động đến cơ chế này. Ngoài ra, ngừng rượu còn làm rối loạn trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận làm tăng tiết cortisol gây ra các triệu chứng như tăng nhịp tim, căng thẳng, hoảng loạn...
4. Triệu chứng của hội chứng cai rượu:
- Thèm rượu mãnh liệt: mọi suy nghĩ và hành động của bệnh nhân đều hướng đến việc uống rượu.
- Triệu chứng kinh điển là run, có thể xuất hiện sớm sau 6-8 giờ khi ngừng rượu, run ở tứ chi với biên độ nhỏ ngoài ra có thể run ở miệng và mặt của bệnh nhân.
- Rối loạn tiêu hoá: ăn uống kém, buồn nôn và nôn.
- Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ rất hay gặp trong cai rượu. Bệnh nhân khó vào giấc, giấc ngủ không sâu đầy ác mộng. Khi đạt đỉnh điểm bệnh nhân có thể mất ngủ hoàn toàn.
- Kích thích thần kinh giao cảm: lo lắng, vã mồ hôi, đỏ mặt, đau nhói, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, dễ giật mình.
- Các triệu chứng rối loạn tâm thần:
+ Lo lắng quá mức.
+ Kích động tâm thần: bệnh nhân la hét, đập phá, đánh người thân.
+ Các triệu chứng loạn thần (hoang tưởng, ảo giác) xuất hiện sau 8-12 giờ. Hoang tưởng thường gặp trong hội chứng cai rượu là hoang tưởng ghen tuông và bị hại, còn đối với ảo giác thì thường gặp là ảo thanh thật, ảo thị và ảo xúc.
- Cơn co giật kiểu động kinh: bệnh nhân có cơn co giật với đặc điểm tương tự như cơn lớn trong bệnh động kinh (có 3 giai đoạn: co cứng, co giật và doãi mềm, trong và sau cơn bệnh nhân mất ý thức, cơn kéo dài thời gian ngắn khoảng 1 vài phút). Là dấu hiệu cho thấy hội chứng cai đạt đỉnh điểm và chuẩn bị chuyển sang tình trạng sảng rượu.
Ảnh minh họa
5. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cai rượu theo DSM 5
A. Ngừng hoặc giảm đáng kể lượng rượu uống khi đang sử dụng rượu liều cao và kéo dài.
B. Có ít nhất 2 tiêu chuẩn dưới đây xảy ra sau tiêu chuẩn A vài giờ đến vài ngày.
- Tăng hoạt động tự động.
- Run tay.
- Mất ngủ.
- Buồn nôn và nôn.
- Lo âu quá mức.
- Kích động tâm thần vận động.
- Ảo thị giác, ảo thanh hoặc hoang tưởng.
- Cơn co giật kiểu động kinh.
C. Các triệu chứng ở tiêu chuẩn B gây suy giảm rõ rệt các chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực quan trọng khác.
D. Các triệu chứng này không do một bệnh thực tổn và một bệnh rối loạn tâm thần khác gây ra.
6. Điều trị hội chứng cai rượu như thế nào?
- Người bệnh cần phải nhập viện điều trị nội trú.
- Điều trị bằng thuốc:
+ Bồi hoàn nước và điện giải:
- Bù dịch đẳng trương: dung dịch ringer lactate, natri clorua 0,9%, glucose 5% số lượng 2-4 lít/ngày.
- Bù kali: cần theo dõi sát và bù kịp thời.
+ Vitamin nhóm B liều cao (B1, B6, B12): Đặc biệt vitamin B1 liều cao 1g/ ngày nên dùng đường tiêm.
+ Thuốc bình thần, chống co giật nhóm BZD như Diazepam, lorazepam hoặc phenobarbital, phenytoin.
+ Thuốc an thần kinh: Haloperidol, olanzapin, risperidone.
+ Thuốc hỗ trợ chức năng gan: silymarin, các amin phân nhánh khác,…
+ Thuốc tăng cường tuần hoàn não: Piracetam, Ginkgo biloba,…
Sau khi hội chứng cai rượu thuyên giảm sẽ chuyển sang điều trị chống tái nghiện rượu (sẽ được đề cập trong bài viết khác).
Tài liệu tham khảo
1.DSM 5 Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm.
2. PGS.TS Bùi Quang Huy. Điều trị nghiện rượu, Nhà xuất bản Y học.